Danh mục tin tức

Ăn chay sống khỏe - tươi trẻ mỗi ngày.

15 chất bổ sung hàng đầu để hỗ trợ thị lực

Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác

Thoái hóa điểm vàng là một tình trạng bệnh lý xảy ra khi trung tâm của võng mạc bị thoái hóa. Theo thời gian, nó dẫn đến giảm thị lực. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng một chế độ ăn uống lành mạnh giàu  chất chống oxy hóa ,  khoáng chất và  vitamin  rất  quan trọng trong việc ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng.   

Một nghiên cứu năm 2005 báo cáo rằng thức ăn vặt và thức ăn chế biến sẵn (thức ăn gây viêm) có liên quan đến việc phát triển bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác. Về cơ bản, thoái hóa điểm vàng là kết quả của tình trạng viêm và tổn thương ở  mắt . Các nghiên cứu khác cho rằng chế độ ăn nhiều  cholesterol  và thịt có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt. 

Carotenoid  là một loại thực phẩm có màu đỏ, vàng và cam, hoạt động như chất chống oxy hóa tự nhiên trong cơ thể con người . Một loại carotenoid phổ biến là  beta-carotene . Beta-carotene chịu trách nhiệm tạo ra màu cam trong cà rốt và bí ngô, được biết là giúp duy trì thị lực khỏe mạnh.   

Điều quan trọng cần lưu ý là beta-carotene trước tiên phải được cơ thể chuyển hóa thành  vitamin A  để được hưởng lợi từ khả năng chống oxy hóa tự nhiên của nó. Thuốc bổ sung vitamin A chỉ nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt nếu mang thai hoặc người hút thuốc. 

Lutein  và  zeaxanthin  là hai loại carotenoid phổ biến có liên quan đến sức khỏe của mắt. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy lợi ích trong việc ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác khi tiêu thụ qua chế độ ăn uống và khi dùng ở dạng bổ sung. Các loại rau lá xanh, chẳng hạn như cải xoăn và rau bina rất giàu lutein và zeaxanthin. Nếu những thứ này không được ăn thường xuyên trong chế độ ăn uống của bạn, thì nên cân nhắc bổ sung. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Kẽm  là một khoáng chất dồi dào được tìm thấy trong võng mạc của con người, nó có đặc tính chống oxy hóa chịu trách nhiệm cho các phản ứng enzym quan trọng đối với chức năng võng mạc. Mắt có hàm lượng kẽm cao so với các cơ quan khác của cơ thể. 

Một nghiên cứu năm 2013 trên  tạp chí Nhãn khoa  đã lấy những bệnh nhân bị  thoái hóa điểm vàng  trung gian và cho họ uống kết hợp  bổ sung kẽm ,  vitamin C ,  vitamin E  và  beta-carotene  trong thời gian 5 năm. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng chất bổ sung làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng tiến triển. 

Ngoài ra, một số nghiên cứu tuyên bố rằng thiếu kẽm trong mắt có thể gây ra thị lực ban đêm kém. Thực phẩm giàu kẽm bao gồm thịt đỏ, thịt gia cầm,  đậu  , các  loại hạt và hải sản. Kẽm có thể được tiêu thụ như một phần của  vitamin tổng  hợp hoặc như một chất bổ sung. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Vitamin C  (axit ascorbic) cũng được tìm thấy trong võng mạc và các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ vitamin C thấp trong máu làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng và hình thành đục thủy tinh thể. Một nghiên cứu năm 2017 trên  tạp chí Bệnh tật  đã xem xét vitamin C và phát hiện ra rằng những người có chế độ ăn giàu vitamin C giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh về mắt khác nhau như thoái hóa điểm vàng. Liều đề nghị: 500-2.000 mg mỗi ngày. 

Bilberry  là một chất dinh dưỡng thực vật cũng chứa  flavonoid  có lợi cho thị lực và cung cấp máu cho võng mạc. Flavonoid cũng được tìm thấy tự nhiên trong quả mọng,  trà xanh ,  sô cô la , rượu vang đỏ và trái cây họ cam quýt. Bilberry cũng có thể được thực hiện như một chất bổ sung. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Các chất bổ sung khác có thể có lợi bao gồm  Ginkgo biloba ,  N -  acetyl cysteine ​​và  Melatonin . 

Bệnh tăng nhãn áp

Khi chúng ta già đi, dây thần kinh thị giác, kết nối  mắt  với não có thể bị tổn thương do "áp suất" tích tụ trong mắt, điều này được gọi là bệnh tăng nhãn áp. Những người bị bệnh tăng nhãn áp tiến triển trước tiên có thể mất thị lực ngoại vi và nếu không được điều trị, có thể dẫn đến mù lòa. Theo Hiệp hội Nhãn khoa Hoa Kỳ, bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân gây mù đứng hàng thứ hai ở Hoa Kỳ. 

Các phương pháp điều trị thông thường cho bệnh tăng nhãn áp thường bao gồm thuốc nhỏ mắt theo toa hoặc phẫu thuật. Các nhà thực hành tích hợp cũng đã chuyển sang sử dụng  flavonoid  vì các đặc tính  chống oxy hóa ,  chống viêm  và bảo vệ thần kinh của nó để giúp ngăn ngừa bệnh tăng nhãn áp.

Chất chống oxy hóa  rất hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh tăng nhãn áp. Một nghiên cứu năm 2018 trên  tạp chí Acta Ophthalmology  cho thấy chất chống oxy hóa làm tăng lưu lượng máu đến võng mạc, có lợi cho bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp.  

Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2015 kết luận rằng chất chống oxy hóa, đặc biệt là flavonoid, có thể hữu ích trong việc cải thiện thị lực ở bệnh nhân tăng nhãn áp mặc dù nó không làm giảm nhãn áp cụ thể. 

Ginkgo biloba  đã được nghiên cứu rộng rãi ở Trung Quốc, Đức và Pháp vì các hợp chất flavonoid của nó. Nhiều nghiên cứu ủng hộ rằng Ginkgo Biloba làm tăng lưu thông đến dây thần kinh thị giác. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2012 đã xem xét Ginkgo biloba và phát hiện ra rằng nó giúp giảm stress oxy hóa, cải thiện lưu lượng máu ở mắt và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh tăng nhãn áp. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Chất chống oxy hóa 

Nó đã được chứng minh rằng một chế độ ăn uống nhiều  chất chống oxy hóa  rất quan trọng và có lợi cho sức khỏe của mắt. Căng thẳng oxy hóa là một yếu tố chính góp phần vào sự phát triển của các bệnh về mắt và lão hóa nói chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của quá trình oxy hóa đối với các tế bào và dây thần kinh của mắt. Vitamin C  và  Vitamin E  là chất chống oxy hóa có thể hữu ích. Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy rằng tiêu thụ trái cây và rau quả giàu Vitamin A và Vitamin C làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tăng nhãn áp.

Vitamin C  đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp giảm nhãn áp, một triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp. Một nghiên cứu năm 2017 cho thấy những người có mức vitamin C thấp hơn có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp. Liều đề xuất: 500 - 2.000 mg mỗi ngày.

Vitamin E cũng được phát hiện chỉ có tác dụng có lợi khi được tiêu thụ cùng với một lượng thích hợp các chất chống oxy hóa khác. Một nghiên cứu năm 2002 báo cáo rằng 1.193 người được bổ sung vitamin E hàng ngày và trong thời gian 4 năm nhưng không có lợi ích đáng kể nào được tìm thấy khi chỉ uống vitamin E. Vì vậy, điều quan trọng là phải tiêu thụ một chế độ ăn uống cân bằng với nhiều loại trái cây và rau quả để đảm bảo hấp thụ các loại vitamin và khoáng chất khác nhau để có sức khỏe tối ưu cho mắt. 

Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể  hình  thành theo thời gian do thủy tinh thể của  mắt  bị đục. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến mù lòa. Các nhà khoa học tin rằng quá trình oxy hóa của thủy tinh thể là nguyên nhân chính khiến điều này xảy ra. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều,  sử dụng thuốc lá, bệnh tiểu đường, huyết áp cao và một số loại thuốc, như steroid, là những yếu tố nguy cơ phát triển bệnh đục thủy tinh thể. 

Chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ chống lại sự hình thành của bệnh đục thủy tinh thể. Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả có chứa nhiều chất chống oxy hóa rất có lợi.  Nhiều loại thảo mộc, vitamin và khoáng chất trong thực phẩm và chất bổ sung có đặc tính chống oxy hóa giúp bảo vệ mắt. 

Lutein  và  zeaxanthin  là hai loại carotenoid phổ biến có liên quan đến sức khỏe tối ưu của mắt. Một nghiên cứu được công bố trên Molecules vào năm 2017  cho thấy lutein và  zeaxanthin  có đặc tính chống oxy hóa và lọc ánh sáng xanh có thể cải thiện thị lực. Các chất chống oxy hóa được tìm thấy để ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể bằng cách ngăn ngừa tổn thương thủy tinh thể của mắt. Tạp  chí Molecules  báo cáo rằng những người dùng 6-10 mg lutein mỗi ngày, giảm 20-50% nguy cơ phẫu thuật đục thủy tinh thể.  

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu cho rằng kết hợp cả lutein và zeaxanthin sẽ mang lại nhiều lợi ích nhất. Rau xanh và trái cây là nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin dồi dào. Khi không được tiêu thụ đầy đủ trong chế độ ăn uống của một người, nên bổ sung chất lượng. Liều đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn

Pine Bark Extract  -  Chiết xuất vỏ cây thông ban đầu được người bản địa Bắc Mỹ và Châu Á sử dụng như một loại dược liệu. Một nghiên cứu trên động vật năm 2017 của Tiến sĩ J. Kim cho thấy chiết xuất vỏ cây thông có thể ngăn ngừa sự hình thành của bệnh đục thủy tinh thể. Liều đề xuất: 50 đến 250 mg một hoặc hai lần mỗi ngày. 

Spirulina -  Spirulina được nhiều người coi là siêu thực phẩm. Đây là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng dễ tiêu hóa, thuộc họ tảo lục, có thể dùng ở dạng viên hoặc bột. Spirulina xuất phát từ một loại vi khuẩn mà các nhà khoa học gọi là cyanobacterium. Các nghiên cứu từ năm 2013 và 2014 cho thấy tảo xoắn có thể giúp ngăn ngừa  bệnh đục thủy tinh thể phát triển. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Vitamin C - Một chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ chống lại các tổn thương tế bào. Một nghiên cứu năm 2014 trên  Tạp chí Nhãn khoa  đã chứng minh những người có lượng vitamin C trong máu cao ít có nguy cơ bị đục thủy tinh thể hơn. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy những phát hiện tương tự. Liều đề xuất: 500 đến 2.000 mg mỗi ngày. 

Vitamin tổng hợp - Vitamin tổng hợp chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm cả  vitamin E  và  vitamin C. Một nghiên cứu năm 2014 trên  tạp chí Nutrients  cho thấy những người dùng vitamin tổng hợp ít có nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể hơn 34%. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Bệnh võng mạc tiểu đường 

Bệnh tiểu đường , khi không được kiểm soát, có thể gây hại cho  mắt . Các bác sĩ gọi tổn thương này là bệnh võng mạc tiểu đường. Biến chứng này nếu không được điều trị kịp thời có thể gây mất thị lực vĩnh viễn. Rõ ràng, việc kiểm soát hoặc đẩy lùi bệnh tiểu đường loại 2 bằng cách sử dụng chế độ ăn uống và thay đổi lối sống là rất quan trọng để giữ cho đôi mắt của một người khỏe mạnh. 

Một nghiên cứu năm 2012  trên tạp chí Y học thay thế và bổ sung dựa trên bằng chứng  đã nghiên cứu  Lycium barbarum , thành phần hoạt tính trong  quả Goji , về sức khỏe của mắt. Nghiên cứu cho thấy thành phần này trong quả Goji có thể bảo vệ mắt khỏi các biến chứng của bệnh tiểu đường. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng phân tử này có thể hữu ích trong việc điều trị tổn thương mắt do bệnh tiểu đường, một nguyên nhân phổ biến gây mù mắt.  

Một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả và tập thể dục thường xuyên cũng rất quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường và các biến chứng phổ biến khác mà rất nhiều người mắc bệnh tiểu đường gặp phải. 

Khô mắt

Khô  mắt  (hội chứng Sicca) do giảm sản xuất nước mắt và là lý do phổ biến khiến một người đến khám bác sĩ nhãn khoa. Đôi khi, nó có thể do các tình trạng tự miễn dịch như hội chứng Sjogren hoặc viêm khớp dạng thấp. Những người bị bệnh tiểu đường cũng có nhiều nguy cơ bị khô mắt. Các triệu chứng có thể bao gồm bỏng rát, ngứa và cảm giác có vật gì trong mắt.  

Dầu cá omega-3  - Bằng chứng đã chỉ ra rằng tiêu thụ axit béo omega 3 chống viêm giúp cải thiện các triệu chứng của hội chứng khô mắt. Một nghiên cứu năm 2013 trên  Tạp chí Nhãn khoa  cho thấy việc tiêu thụ 180 mg  EPA  và 120 mg  DHA  hai lần mỗi ngày đã cải thiện các triệu chứng khô mắt nói chung. Một nghiên cứu năm 2016 kết luận rằng việc tiêu thụ axit béo omega 3 bằng đường uống “cải thiện đáng kể” các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh khô mắt trong khoảng thời gian 12 tuần trong nghiên cứu mù đôi đối chứng với giả dược. Một nghiên cứu năm 2014 trên  tạp chí Medical Science Monitor trên 790 bệnh nhân cho thấy những lợi ích tương tự. Axit béo omega-3 có thể được tìm thấy trong cá,  hạt chia, hoặc ở dạng bổ sung, chẳng hạn như viên nang omega-3 hoặc dầu cá lỏng omega-3. Liều lượng đề xuất: theo chỉ dẫn trên nhãn. 

Theo một nghiên cứu năm 1980, vitamin C  dường như cũng hữu ích đối với những người bị khô mắt. Liều đề xuất: 1.000 mg mỗi ngày. 

Theo một nghiên cứu trên Medical Hypotheses , vitamin B6 có thể hữu ích đối với chứng khô mắt ở những người thiếu vitamin B6  . 

Ảnh hưởng của lối sống lên thị giác

Cuối cùng,  hút  thuốc lá gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Nó đẩy nhanh quá trình lão hóa và dẫn đến các bệnh mãn tính khác nhau thường không thể chữa khỏi. Cơ thể bị ô nhiễm nhiều với những chất độc này làm tăng tốc độ phát triển của các rối loạn thị lực và / hoặc mất thị lực. Việc cai thuốc lá rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt. 

Hơn nữa, mặc dù tiếp xúc với ánh nắng vừa phải có lợi cho sức khỏe như  sản xuất vitamin D  , nhưng quá nhiều ánh nắng mặt trời có thể gây hại cho mắt. Điều quan trọng là phải luôn nhớ bảo vệ mắt khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Nên đeo kính chống tia cực tím khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời. 

 

Bình luận (0 Bình luận)

Để lại bình luận